I. Khái niệm Thời hạn
Khái niệm thời hạn được hiểu theo quy định
tại Điều 144 - Bộ Luật Dân Sự năm 2015 như sau:
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được
xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. (nghĩa là: Có điểm đầu và điểm
cuối xác định);
2. Thời hạn có thể được xác
định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy
ra.
Như vậy, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác (từ thời điểm đầu đến thời điểm kết thúc). Trong khoảng thời gian này, các chủ thể phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Kết thúc thời hạn thì quan hệ pháp luật giữa các chủ thể chấm dứt, nếu kết thúc thời hạn mà các bên chưa thực hiện hoàn thành nghĩa vụ của mình thì bên chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với bên còn lại thì phải chịu trách nhiệm giải quyết các hậu quả theo cam kết xảy ra.
Thời hạn theo quy định của pháp luật được
xác định bằng phút, giờ, ngày, tháng, năm hoặc một sự kiện có thể xảy ra. Ngoài
ra, trong thực tế, do tập quán sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nhân dân mà
thời hạn thực tế có thể tính theo vụ, mùa hoặc chu kỳ....
II. Phân loại thời hạn
(i)
Dựa theo trình tự xác lập
Có thể chia thành 3 loại thời hạn
-
Thời hạn do luật định:
Ví
dụ: Thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, thời hiệu khởi
kiện về thừa kế.
-
Thời hạn có thể do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ấn định:
Ví
dụ: Thời hạn cho phép các bên trong giao dịch khắc phục các sai phạm về hình
thức giao dịch.
-
Thời hạn có thể do các chủ thể xác định.
Ví
dụ: Thời hạn thuê tài sản, thời hạn thực hiện công việc gia công
(ii)
Dự vào tính xác định
-
Thời hạn xác định: quy
định rõ ràng bằng cách xác định chính xác thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc.
-
Thời hạn không xác định:
Là thời hạn trong đó chỉ quy định một cách tương đối khoảng thời gian mà không
xác định chính xác khoảng thời gian đó. Trong trường hợp này luật thường sửa
dụng các thuật ngữ như: kịp thời, khoảng thời gian hợp lý, khi có yêu cầu...
III.
Ý nghĩa pháp lý của thời hạn
ü Thời hạn là căn cứ để xác định năng lực
của chủ thể
ü Thời hạn là căn cứ xác định việc hưởng
quyền của một chủ thể;
ü Thời hạn là căn cứ để miễn trừ nghĩa vụ
của một chủ thể;
ü Thời hạn là căn cứ xác định việc thực hiện
nghĩa vụ của một chủ thể;
ü Thời hạn là căn cứ để chủ thể có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của mình;
ü Thời hạn với một tư cách đặc biệt làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ các chủ thể trong trường hợp các
bên tự thỏa thuận hoặc pháp luật quy định
0 Nhận xét